Cây thuốc trong đông y: Vị thuốc Âm địa quyết

7. Đơn thuốc: Nam nữ sau khi nôn ra máu, hông cách có hư nhiệt, dùng: Âm địa quyết, Tử hà sa, Quán chúng, Cam thảo mỗi vị đều 12g sắc uống.
Dùng trị sang độc, sưng nóng do phong nhiệt, dùng cây chữa thương tích và dùng rễ chữa lỵ.

am-dia-quyet
1.Tên thường gọi: Cây dương xỉ

2. Tên khoa học: Âm địa quyết – Botrychium ternatum (Thunb) Sw. thuộc họ Lưỡi rắn – Ophioglossaceae.

3. Mô tả: Dương xỉ nhỏ cao 15-20cm, tới 40cm. Thân rễ ngắn mọc đứng. Lá có cuống dày, nạc, dài 4-9cm, phần không sinh sản dài 5-27cm, rộng 8-15cm, có dạng tam giác tù, xẻ lông chim 3 lần hay chẻ lông chim 4 lần; các lá chét có cuống, hình tam giác dài 4-6cm, rộng 2-3cm, mọc đối nhau hay hơi so le, chia thành các thuỳ nhỏ mọc cách nhau; các đoạn chót hình tam giác tù là góc không đều, mép xẻ ra nhiều hay ít, phiến dày nạc. Túi bào tử xếp trên một cái cuống thành bông. Các bông này tập hợp thành chùm và có cuống dài 9-13cm, dính vào đoạn giữa phần không sinh sản của cuống lá. Bào tử không màu, tròn, hơi có 4 cạnh.

4. Bộ phận dùng: Thân rễ – Rhizoma Botrychil ternati thường gọi là Âm địa quyết Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở vùng núi cao của nước ta như ở Sapa tỉnh Lào Cai và Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng. Dùng toàn thân cây phơi khô.

5.Tính vị tác dụng: Vị ngọt, đắng, tính lạnh, không có độc, có tác dụng thanh lương giải độc, bình can tán kết.

6. Công dụng: Dùng trị sang độc, sưng nóng do phong nhiệt. Liều dùng 12-15g, dạng thuốc sắc. Ở Ấn Độ người ta dùng cây chữa thương tích và dùng rễ chữa lỵ.

7. Đơn thuốc: Nam nữ sau khi nôn ra máu, hông cách có hư nhiệt, dùng: Âm địa quyết, Tử hà sa, Quán chúng, Cam thảo mỗi vị đều 12g sắc uống.

The Gioi Cay Thuoc

Cùng Danh Mục :

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bạn có thể sử dụng các thẻ HTML và thuộc tính sau: <a href="" title=""> <abbr title=""> <acronym title=""> <b> <blockquote cite=""> <cite> <code> <del datetime=""> <em> <i> <q cite=""> <s> <strike> <strong>

Hotline 24H Mua Hang Online