Dây ruột gà – thuốc dưỡng tâm an thần, trừ ho cực tốt
Chữa chứng hồi hộp mất ngủ, tâm thận bất giao, đàm trở tâm khiếu, động kinh, hóa đàm khái thấu, ung nhọt sưng. Liều dùng: 4-12g bằng cách: sao hoặc tẩm mật ong nướng; sắc hoặc hãm nước uống.
Theo Đông y, viễn chí vị đắng cay, tính ôn; vào kinh phế, tâm và thận. Có tác dụng dưỡng tâm, an thần, khứ đàm khai khiếu, tiêu ung thũng.
Dây ruột gà còn có tên viễn chí, tiểu thảo nam…, là rễ hoặc vỏ rễ phơi khô của cây viễn chí (Polygala tenuifolia Willd.), (Polygala siribica L.), họ viễn chí (Polygalaceae). Ở nước ta cũng có nhiều loài viễn chí, nhưng chưa có tài liệu nghiên cứu sâu để ứng dụng làm thuốc. Viễn chí có trên thị trường chủ yếu nhập từ Trung Quốc.
Viễn chí chứa nhiều saponin triterpen, nhựa, dầu béo và polygalitol. Theo Đông y, viễn chí vị đắng cay, tính ôn; vào kinh phế, tâm và thận. Có tác dụng dưỡng tâm, an thần, khứ đàm khai khiếu, tiêu ung thũng.
Chữa chứng hồi hộp mất ngủ, tâm thận bất giao, đàm trở tâm khiếu, động kinh, hóa đàm khái thấu, ung nhọt sưng. Liều dùng: 4-12g bằng cách: sao hoặc tẩm mật ong nướng; sắc hoặc hãm nước uống.
Một số bài thuốc có viễn chí
Dưỡng tâm, an thần:
Bài 1 – Viễn chí hoàn: đảng sâm 10g, viễn chí 10g, mạch đông 10g, phục linh 10g, đương quy 10g, bạch thược 10g, sinh khương 10g, đại táo 10g, cam thảo 3g, quế tâm 3g. Quế tâm tán bột để riêng. Các vị khác sắc lấy nước, hòa bột quế vào uống. Trị chứng bệnh do máu không đủ nuôi tim (tâm huyết bất túc), dễ quên, hồi hộp, mất ngủ, nằm mộng nhiều.
Bài 2 – Định chí hoàn: nhân sâm hoặc đẳng sâm 30g, phục linh 30g, thạch xương bồ 20g, viễn chí 20g. Tất cả sấy khô, tán bột làm hoàn hồ. Chia cho 5 – 7 ngày, ngày 1 – 2 lần uống. Dùng cho các trường hợp suy nhược thần kinh, quên lẫn, rối loạn trí nhớ.
Trừ đờm, khỏi ho
Bài 1: viễn chí 8g, cát cánh 6g, cam thảo 6g. Sắc chia uống 3 lần trong ngày. Chữa ho có đờm.
Bài 2: viễn chí 12g, trần bì 4g, cam thảo 4g. Sắc uống. Chữa viêm phế quản mạn tính, ho có nhiều đờm.
Chữa trẻ sốt cao co giật
Viễn chí 8g, sinh địa 8g, câu đằng 8g, thiên trúc hoàng 8g. Sắc uống.
Chữa mụn nhọt sưng do đờm tắc đọng mà sinh ra hoặc sưng vú: viễn chí sắc uống, bã đắp chỗ đau.
Dược thiện có viễn chí
Cháo viễn chí táo nhân: viễn chí 10g, toan táo nhân sao 10g, gạo tẻ 50g. Sắc các vị thuốc lấy nước, bỏ bã, cho gạo vào nấu cháo. Cho ăn vào buổi tối trước khi ngủ. Dùng cho người tim đập mạnh, loạn nhịp, quên lẫn, giảm trí nhớ, mất ngủ, ho, nhiều đàm.
Bột viễn chí chiêu nước cơm: Viễn chí tán bột mịn. Mỗi lần uống 10g, ngày 2 lần, uống với nước cơm hoặc cháo. Dùng cho người suy nhược thần kinh, quên lẫn, giảm trí nhớ, tim đập mạnh, loạn nhịp, mất ngủ.
Kiêng kỵ: Người bệnh không có chứng thực hoả và người âm hư dương vượng không dùng. Có thể dùng viễn chí để giải độc do phụ tử, ô đầu.
Dây ruột gà còn có tên viễn chí, tiểu thảo nam…, là rễ hoặc vỏ rễ phơi khô của cây viễn chí (Polygala tenuifolia Willd.), (Polygala siribica L.), họ viễn chí (Polygalaceae). Ở nước ta cũng có nhiều loài viễn chí, nhưng chưa có tài liệu nghiên cứu sâu để ứng dụng làm thuốc. Viễn chí có trên thị trường chủ yếu nhập từ Trung Quốc.
Viễn chí chứa nhiều saponin triterpen, nhựa, dầu béo và polygalitol. Theo Đông y, viễn chí vị đắng cay, tính ôn; vào kinh phế, tâm và thận. Có tác dụng dưỡng tâm, an thần, khứ đàm khai khiếu, tiêu ung thũng. Chữa chứng hồi hộp mất ngủ, tâm thận bất giao, đàm trở tâm khiếu, động kinh, hóa đàm khái thấu, ung nhọt sưng. Liều dùng: 4-12g bằng cách: sao hoặc tẩm mật ong nướng; sắc hoặc hãm nước uống.
Một số bài thuốc có viễn chí
Dưỡng tâm, an thần:
Bài 1 – Viễn chí hoàn: đảng sâm 10g, viễn chí 10g, mạch đông 10g, phục linh 10g, đương quy 10g, bạch thược 10g, sinh khương 10g, đại táo 10g, cam thảo 3g, quế tâm 3g. Quế tâm tán bột để riêng. Các vị khác sắc lấy nước, hòa bột quế vào uống. Trị chứng bệnh do máu không đủ nuôi tim (tâm huyết bất túc), dễ quên, hồi hộp, mất ngủ, nằm mộng nhiều.
Bài 2 – Định chí hoàn: nhân sâm hoặc đẳng sâm 30g, phục linh 30g, thạch xương bồ 20g, viễn chí 20g. Tất cả sấy khô, tán bột làm hoàn hồ. Chia cho 5 – 7 ngày, ngày 1 – 2 lần uống. Dùng cho các trường hợp suy nhược thần kinh, quên lẫn, rối loạn trí nhớ.
Trừ đờm, khỏi ho
Bài 1: viễn chí 8g, cát cánh 6g, cam thảo 6g. Sắc chia uống 3 lần trong ngày. Chữa ho có đờm.
Bài 2: viễn chí 12g, trần bì 4g, cam thảo 4g. Sắc uống. Chữa viêm phế quản mạn tính, ho có nhiều đờm.
Chữa trẻ sốt cao co giật
Viễn chí 8g, sinh địa 8g, câu đằng 8g, thiên trúc hoàng 8g. Sắc uống.
Chữa mụn nhọt sưng do đờm tắc đọng mà sinh ra hoặc sưng vú: viễn chí sắc uống, bã đắp chỗ đau.
Dược thiện có viễn chí
Cháo viễn chí táo nhân: viễn chí 10g, toan táo nhân sao 10g, gạo tẻ 50g. Sắc các vị thuốc lấy nước, bỏ bã, cho gạo vào nấu cháo. Cho ăn vào buổi tối trước khi ngủ. Dùng cho người tim đập mạnh, loạn nhịp, quên lẫn, giảm trí nhớ, mất ngủ, ho, nhiều đàm.
Bột viễn chí chiêu nước cơm: Viễn chí tán bột mịn. Mỗi lần uống 10g, ngày 2 lần, uống với nước cơm hoặc cháo. Dùng cho người suy nhược thần kinh, quên lẫn, giảm trí nhớ, tim đập mạnh, loạn nhịp, mất ngủ.
Kiêng kỵ: Người bệnh không có chứng thực hoả và người âm hư dương vượng không dùng. Có thể dùng viễn chí để giải độc do phụ tử, ô đầu.
BS. Tiểu Lan
Viễn chí (rễ khô của cây viễn chí) khứ đàm khai khiếu, là vị thuốc tốt trị viêm phế quản mạn.
Trả lời