daumuong2

Đậu muồng (thảo quyết minh) – TCY100

200.000 VNĐ

Tên khác:

Đậu ma, Muồng.
Tên khoa học:

Semen Cassiae torae
Nguồn gốc:

Hạt già đã phơi hay sấy khô của cây Thảo quyết minh (Cassia tora L.), họ Vang (Caesalpiniaceae).
Cây mọc hoang và được trồng nhiều nơi ở nước ta.
Thành phần hoá học chính:

Anthranoid, dầu béo.
Công dụng:

Chữa đau mắt đỏ, quáng gà, nhức đầu, cao huyết áp, mất ngủ, táo bón.
Cách dùng, liều lượng:

Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc hoặc giã dập, pha hãm như chè. (Chữa các chứng do can hoả: sao vàng; Chữa mất ngủ: sao đen).
Chú ý:

Người đi ỉa lỏng không nên dùng.



Mô tả sản phẩm

Muồng ngủ

Muồng ngủ, Muồng lạc, Đậu ma hay Quyết minh, Thảo quyết minh – Cassia tora L., thuộc họ Đậu – Fabaceae.

Mô tả: Cây bụi nhỏ cao 0,5-1m. Lá mọc so le, kép lông chim chẵn, mang 2-4 đôi lá chét hình trứng ngược. Hoa màu vàng mọc ở nách lá, thường xếp 1-3 cái không đều nhau. Quả đậu dài và hẹp, chứa nhiều hạt màu nâu nhạt, tựa như viên đá lửa.

Mùa hoa tháng 6-8.
daumuong2
Bộ phận dùng: Hạt – Semen Cassiae, gọi là Quyết minh tử

Nơi sống và thu hái: Loài liên nhiệt đới, mọc hoang ở bờ ruộng, bãi cỏ, ven các đường đi. Có thể trồng dễ dàng bằng hạt. Thu hái quả vào cuối mùa thu, phơi khô, đập lấy hạt. Còn lá thì dùng tươi, thu hái quanh năm.

Thành phần hóa học: Trong hạt có các anthraquinon như chrysophanol, physcion, emodin, rhein và một số glucosid như aloe emodin monoglucosid, physcion diglucosid, chrysophanol diglucosid, obtusin, aurantioobtusin, chrysoobtusin. Còn có chất nhầy, chất protid, chất béo và flavonoit (kaempferol), các chất không phải anthraquinon, rubrofumarin, nor-rubrofumarin, fubrofumarin 6-gientibosid, toralacton.

Tính vị, tác dụng: Hạt Muồng ngủ để tươi có vị nhạt, hơi đắng, có chất nhầy; sao qua thì có vị ngọt, đắng và mặn, tính hơi hàn; có tác dụng thanh can hoả, trừ phong nhiệt, ích thận, an thần, lợi tiểu, nhuận tràng.

Công dụng: thường dùng trị: 1. Viêm kết mạc cấp, loét giác mạc, quáng gà, bệnh tăng nhãn áp (glaucoma); 2. Huyết áp cao; 3. Viêm gan, xơ gan cổ trướng; 4. Táo bón thường xuyên; 6. Trẻ em hấp thu kém và suy dinh dưỡng.

Dùng ngoài trị côn trùng đốt, rắn cắn, mụn nhọt, hắc lào.

Ở Thái Lan, thân và rễ được dùng làm thuốc hạ nhiệt, lợi tiểu.

Dùng 10-15g hạt sao nhỏ lửa đến khi có mùi thơm, lấy ra để nguội, sắc nước uống. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.

Ðơn thuốc:

1. Huyết áp cao: Hạt Muồng 15g, xay và tán bột rồi thêm đường và hoà với nước đun sôi. Liều dùng 3g và ngày uống 3 lần.

2. Chữa khó ngủ, ngủ hay mê, tim hồi hộp, huyết áp cao: Hạt Muồng 20g, Mạch môn 15g, Tâm sen sao 6g, sắc uống.

3. Chữa đau mắt, mắt mờ, hoa mắt, đau lưng chuột rút: Hạt Muồng sao 20g, Huyền sâm, Sinh địa mỗi vị 12g, sắc uống

4. Viêm giác mạc cấp: Hạt Muồng, hạt Cúc hoa mỗi vị 10g, quả Quan âm và Cỏ tháp bút. (Mộc tặc) mỗi vị 5g, sắc uống.

5. Chữa xuất huyết dưới da, đại tiện ra máu, hội chứng lỵ, bệnh trĩ ỉa táo ra máu và dự phòng xuất huyết não: Hạt Muồng sao, hoa Hoè mỗi vị 10g sắc uống. Hoặc 2 vị bằng nhau, sao, tán bột, uống mỗi lần 5-7g, ngày uống 3 lần. Dự phòng thì uống mỗi ngày 10-12g.

Ghi chú: Hạt Muồng uống nhiều dễ gây đi lỏng và kém tiêu, khi thấy có những biểu hiện này thì ngừng uống thuốc.

The Gioi Cay Thuoc

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên đánh giá “Đậu muồng (thảo quyết minh) – TCY100”

Hotline 24H Mua Hang Online